Cho thuê mặt bằng có phải đóng thuế không

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc cho thuê mặt bằng có thể phải đóng các loại thuế sau đây:

Thuế giá trị gia tăng (GTGT):

 Khái niệm và bản chất:

Thuế gián thu:

Thuế GTGT không đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế, mà được tính vào giá bán hàng hóa, dịch vụ.

Người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế, còn người bán hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế cho cơ quan nhà nước.

Thuế trên giá trị tăng thêm:

Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông.

Điều này giúp tránh xảy ra tình trạng thuế chồng thuế.

Đối tượng chịu thuế:

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế:

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa và  dịch vụ chịu thuế GTGT.

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTG

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

Bản chất của thuế TNCN:

Thuế trực thu:

Thuế TNCN đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế.

Thuế lũy tiến:

Mức thuế suất tăng dần theo mức thu nhập, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế với tỷ lệ cao hơn.

Mục đích điều tiết:

Thuế TNCN góp phần điều tiết thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.

 Đối tượng nộp thuế TNCN:

Cá nhân cư trú có mức thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài vùng lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh xảy ra tại Việt Nam.

Một số loại thu nhập phải chịu đóng thuế TNCN:

Thu nhập đến từ tiền lương và tiền công.

Thu nhập từ chính các hoạt động diễn ra kinh doanh.

Thu nhập từ đầu tư vốn.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.   

Thu nhập từ trúng thưởng.

Thu nhập từ bản quyền.

Thu nhập từ việc chuyển nhượng các quyền thương mại.

Thu nhập từ nhận quà tặng.   

Thuế môn bài:

Bản chất của thuế môn bài:

Thuế trực thu:

Thuế môn bài được nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước bởi người có hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Thuế định ngạch:

Mức thuế môn bài được quy định cụ thể, không phụ thuộc vào lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp hay cá nhân kinh doanh.

Mục đích quản lý:

Thuế môn bài giúp nhà nước quản lý, theo dõi số lượng và quy mô của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Đối tượng nộp thuế môn bài:

Tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ 

Cá nhân hay nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ.

Chi nhánh, văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh của các tổ chức.

Mức thuế môn bài:

Đối với tổ chức:

Vốn điều lệ ,vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm.

Vốn điều lệ và  vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm.   

Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm của việc kinh doanh: 1.000.000 đồng/năm.   

Đối với cá nhân, hộ gia đình:

Doanh thu có trên 500 triệu đồng/năm: 

Doanh thu 300 đến 500 triệu đồng/năm: 

Doanh thu có trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 

Doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống : miễn thuế môn bài.   

Thời hạn nộp thuế môn bài:

Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động: Chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.

Đối với các cơ sở kinh doanh mới thành lập:

Thành lập trong 6 tháng đầu năm: Nộp toàn bộ mức thuế môn bài của năm.

Thành lập trong 6 tháng cuối năm: Nộp 50% mức thuế môn bài của năm.

Các trường hợp sẽ được miễn thuế môn bài:

Cá nhân, hộ gia đình có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.

Các Cá nhân hay các hộ gia đình sản xuất muối.

Các trường hợp khác xảy ra theo đúng quy định của pháp luật.

Văn bản pháp luật điều chỉnh:

Nghị định 139/2016/NĐ-CP về việc lệ phí môn bài.

Các thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

Lưu ý:

Mức thuế và các quy định có thể thay đổi theo thời gian.

Để biết thông tin chi tiết và chính xác nhất, bạn nên tham khảo các văn bản pháp luật hiện hành hoặc liên hệ với cơ quan thuế địa phương.

Một số điểm cần lưu ý:

Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm:

Cá nhân cho thuê mặt bằng có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thường được miễn thuế GTGT và TNCN.

Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên:

Cá nhân cho thuê mặt bằng có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên phải nộp thuế GTGT và TNCN.

Hợp đồng cho thuê:

Nên lập hợp đồng cho thuê mặt bằng rõ ràng, trong đó có quy định về việc nộp thuế, để tránh các tranh chấp phát sinh.

Kê khai và nộp thuế:

Cá nhân, hộ kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Thời hạn kê khai và nộp thuế sẽ tùy thuộc vào hình thức kê khai theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán, hoặc theo năm dương lịch.

Văn bản pháp luật:

Các quy định về thuế có thể thay đổi theo thời gian, do đó cần tham khảo các văn bản pháp luật hiện hành và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được tư vấn cụ thể.

Thông tư 40/2021/TT-BTC là một trong những văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến vấn đề này.

Tìm hiểu thêm tại: https://connectland.vn/ky-gui-nha-dat

Để có thông tin chi tiết và chính xác nhất, bạn nên tham khảo các văn bản pháp luật hiện hành hoặc liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể cho trường hợp của mình. Đừng quên thường xuyên truy cập web ConnectLand mỗi ngày để có thêm nhiều thông tin hữu ích về Cho thuê mặt bằng có phải đóng thuế không nhé